Incoterm là gì? Cùng 101 vấn đề liên quan

Đối với những người đang hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ rất quen thuộc với thuật ngữ Incoterm là gì. Tuy nhiên, để hiểu rõ và có thể áp dụng thuật ngữ này vào thực tế thì không phải ai cũng biết. Vậy, trong bài viết hôm nay của ThuthuatOffice hãy cùng tìm hiểu Incoterm là gì, cùng những vấn đề bên lề liên quan đến thuật ngữ này nhé.

incoterm là gì

Nội Dung Bài Viết

Incoterms là gì?

Incoterm là từ được viết tắt từ cụm từ International Commerce Terms trong tiếng Anh. Thuật ngữ này được biết đến là tập hợp các quy tắc về thương mại quốc tế, được pháp luật quy định trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương.

Incoterms là điều khoản thương mại được quốc tế công nhận, chuẩn hóa. Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên phạm vi toàn cầu.

Mục đích của Incoterms là gì?

Cùng với các định nghĩ về thuật ngữ Incoterm là gì? Mục đích của Incoterm là gì cũng được nhiều người quan tâm.

Incoterm là gì được sử dụng như một văn bản pháp lý nhằm giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong lĩnh vực ngoại thương. Từ đó, quy định rõ trách nhiệm, chi phí, cũng như rủi ro trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ người bán tới người mua.

Nhờ đó, các bên tham gia hoạt động thương mại quốc tế đồng nhất về ý kiến, giảm tối đã những tranh chấp có thể phát sinh xuất phát từ những cách hiểu khác nhau về các quyền, cùng trách nhiệm cơ bản của mình.

incoterm là gì

Dựa vào đó ta có thể thấy được 3 mục tiêu chính của Incoterms như sau:

  1. Giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
  2. Quy định trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán
  3. Hạn chế tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm

Tại sao các điều khoản trong Incoterms lại quan trọng trong thương mại quốc tế?

Trong trường hợp không có những điều khoản của Incoterm, các bên kí kết hợp đồng thương mại quốc tế sẽ phải đàm phán từng chi tiết về điều khoản. Điều này sẽ tốn nhiều thời gian, chi phí cũng như hợp đồng hai bên sẽ dài dòng. Trái với đó, Incoterm là gì đã phân định sẵn một bộ các quy tắc, kiểu thành block kèm theo chi tiết. Khi hai bên chấp thuận sử dụng quy tắc nào, đồng nghĩa với việc “tích hợp” những nội dung của quy tắc đó vào hợp đồng. Điều này giúp giảm thời gian và nội dung bàn luận dài dòng, nhưng vẫn đảm bảo tính thông hiểu cao nhất.

Một số lưu ý của Incoterms

Sau khi đã tìm hiểu nội dung của thuật ngữ Incoterm là gì. Hãy cùng tìm hiểu một số lưu ý của Incoterm là gì, giúp bạn tránh những tình huống bất ngờ khi áp dụng vào thực tiễn nhé.

Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc của nó không mang tính bắt buộc. Nó chỉ được tham khảo và thống nhất giữ hai bên tham gia kí kết hợp đồng thương mại quốc tế. Đồng thời, hai bên cần có trách nhiệm thi hành những trách nhiệm, nghĩa vụ với những quy tắc đã thống nhất.

Incoterms có nhiều phiên bản, tuy nhiên những phiên bản sau không phủ nhận hiệu lực của những phiên bản trước. Các phiên bản Incoterms  đã ban hành vào các năm: 1936, 1953 (sửa đổi năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010. Bạn có thể xem nội dung Bảng tóm tắt thay đổi các phiên bản Incoterms tại đây.

Các quy tắc của Incoterms có hiệu lực khi xác định thời điểm chuyển giao rủi ro liên quan đến trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán. Đồng thời, nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả khi vi phạm hợp đồng sẽ không được đề cập đến.

incoterm là gì

 

Incoterms có thể mất hiệu lực so với luật của một số quốc gia, lãnh thổ. Do đó, các bên tham gia cần nghiên cứu, đồng thời tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và xây dưng, hoàn thiện hợp đồng.

Tùy theo vị thế của các bên tham gia, có thể đàm phán để tăng hoặc giảm các quyền lợi, cũng như trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình thương thuyết, các bên cần đảm bảo không làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng

Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung, cái liên quan đến việc giao hàng. Còn những vấn đề khác sẽ không được quy định trong Incoterms.

Phạm vi áp dụng của Incoterms là gì?

Vì bản chất của Incoterms là những quy tắc do hai bên tham gia thống nhất, thực hiện. Do đó, phạm vi áp dụng của Incoterms là gì chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới quyền, nghĩa vụ thuộc các bên liên quan trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được bán.

Những quy định này chỉ áp dụng với việc trao đổi mua bán những hàng hóa hữu hình, không có hiệu lực với những hàng hóa vô hình như các loại dịch vụ, phần mềm vi tính,…

Lịch sử các phiên bản của Incoterm

Hiện nay, Incoterms là gì đã cho ra đời 9 phiên bản khác nhau. Trong đó, đã có 7 bộ Incoterms phát hành mới, cùng 2 lần sửa đổi ở phiên bản Incoterms 1953. Đặc biệt, phiên bản Incoterms 1936 là phiên bản đầu tiên. Phiên bản gần đây nhất là bản Incoterms 2020 được ra mắt vào tháng 3/2020.

incoterm là gì

 

Các phiên bản Incoterms đã phát hành:

Điểm giống nhau của Incoterms 2010 và Incoterms 2000 là gì?

Dựa vào các điều khoản của Incoterms phiên bản 2010 và 2020, ta có thể thấy được những điểm giống nhau của 2 phiên bản này như sau:

Điểm khác nhau của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000 là gì?

Cũng dựa vào các điều khoản của Incoterms phiên bản 2010 và 2020, ta có thể thấy được những điểm khác nhau của 2 phiên bản này như sau:

incoterm là gì

Cách nhớ nhanh 11 điều kiện của Incoterms 2010

Việc nhớ nhanh 11 điều kiện của phiên bản 2010 Incoterms là gì cũng được rất nhiều người quan tâm. Hãy cùng theo dõi nhé.

Căn cứ vào phương thức vận tải

Nhóm các điều kiện có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia

Nhóm các điều kiện được dùng trong vận tải mọi phương thức (đường thủy đường bộ kết hợp, hoặc chỉ đường bộ – bằng xe tải và tàu hỏa): gồm 7 điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP

Nhóm các điều kiện dùng cho vận tải biển và vận tải thủy nội địa

Nhóm các điều kiện chỉ dùng trong vận tải biển và vận tải thủy nội địa: gồm 4 điều kiện FAS, FOB, CFR, CIF

Chia theo trách nhiệm

Nhóm E trong Incoterms 2010

EXW  (Ex Works) – Giao hàng tại xưởng: Đây là điều kiện mà người bán hàng có ít nghĩa vụ nhất. Với điều kiện này, người bán hàng chỉ cần giao hàng tại xưởng còn mọi vấn đề phía phát sinh sau này người mua sẽ lo, rủi ro cũng được chuyển từ thời điểm này.

Nhóm F trong Incoterms 2010

Tại nhóm F gồm 3 điều kiện là FOB, FCA, FAS. Sự khác nhau của ba điều kiện này là trách nhiệm vận chuyển từ xưởng người bán lên tàu hoặc lên máy bay:

FCA  (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở: Chữ C trong FCA nghĩa là Carrier (vận chuyển), Free Carrier là miễn trách nhiệm vận chuyển.

FAS (Free alongside) – Giao hàng dọc mạn tàu: Trách nhiệm của người bán trong điều kiện này cao hơn ở FCA, người bán không giao hàng tại  xưởng hoặc điểm trung chuyển mà người bán phải đưa hàng xếp dọc mạn tàu cảng đi (cảng xuất khẩu).

FOB (Free on Board) – Giao hàng lên tàu: Ở điều kiện này trách nhiệm của người bán cao hơn FAS nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu nghĩa là chịu trách nhiệm về việc cẩu hàng lên tàu an toàn.

Tại nhóm F, trách nhiệm của các điều khoản sẽ tăng lên như sau: FCA –> FAS –> FOB.

incoterm là gì

Nhóm C trong Incoterms 2010

Tại nhóm C, trách nhiệm của người bán lại tăng lên, bao gồm cả trách nhiệm đảm nhận  việc chuyên chở đến cảng dỡ (cảng của nước nhập khẩu) cho người mua. Nhóm C là từ Cost – Cước phí.

CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí: Rủi ro cũng được chuyển từ khi hàng hóa được giao lên tàu, người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hóa đến cảng nước nhập khẩu, còn chi phí dỡ hàng sẽ do người mua chi trả.

Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển chặng vận tải chính)

CIF (Cost, Insurance and Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí: CIF giống CFR về việc bên bán thuê phương tiện vận tải và trả cước phí, chuyển rủi ro,  nhưng ở CIF người bán sẽ phải trả chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng.

Để nhớ CIF, bạn chỉ cần nhớ chữ I – Insurance – Bảo hiểm.

Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + I (phí bảo hiểm).

CPT (Carriage paid to) – Cước phí trả tới: Tại điều kiện này, người bán cần trả cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm sâu trong nội địa nước nhập khẩu.

CPT= CFR + f.

CIP (Carriage and insurance paid to) – Cước phí và bảo hiểm trả tới: Người bán sẽ phải chịu trách nhiệm các điều kiện trên cộng với mua bảo hiểm cho hàng hóa đến điểm đến được chỉ định.

CIP = CPT+i

Như vậy, tại nhóm C, các trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế, cũng như lệ phí nhập khẩu là nghĩa vụ của người mua. Trách nhiệm người bán tăng dần: CFR–> CIF–> CPT–> CIP

incoterm là gì

Nhóm D trong Incoterms 2010

Điểm đặc biệt của nhóm D là việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước nhập khẩu.

DAT (Delireres at terminal) – Giao hàng tại bến: Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải, cần đưa hàng hóa đến 1 bến theo quy định. Người bán chịu trách nhiệm với mọi rủi ro khi hàng hóa được dỡ xuống bến quy định an toàn.

DAP (Delivered at place) – Giao hàng tại nơi đến: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng được giao cho người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.

DDP (Delivered duty paid) – Giao hàng đã thông quan nhập khẩu: Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan.

Xem thêm:

Như vậy, bài viết hôm nay đã giúp bạn tìm hiểu Incoterm là gì, cùng những vấn đề liên quan. Nếu thích bài viết hãy Like và Share, để tiếp thêm động lực cho ThuthuatOffice xuất bản thêm nhiều thông tin thú vị hơn nhé!

Là gì -